Não chuột là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Não chuột là hệ thần kinh trung ương của loài chuột, bao gồm não trước, não giữa và não sau, chịu trách nhiệm vận động, cảm giác, học tập và trí nhớ. Nghiên cứu não chuột cung cấp mô hình sinh học quan trọng giúp hiểu cơ chế thần kinh, phát triển dược phẩm và điều trị các bệnh thần kinh ở người.

Giới thiệu về não chuột

Não chuột là hệ thống thần kinh trung ương của loài chuột, được nghiên cứu rộng rãi trong sinh học, y học và khoa học thần kinh để hiểu cơ chế hoạt động của não bộ, phát triển các mô hình bệnh lý và thử nghiệm dược phẩm. Chuột là mô hình sinh học quan trọng do cấu trúc não của chúng có nhiều điểm tương đồng với não người, đồng thời dễ dàng kiểm soát di truyền, môi trường và thí nghiệm hành vi.

Nghiên cứu não chuột đã giúp các nhà khoa học hiểu được cơ chế học tập, trí nhớ, cảm xúc, điều khiển vận động, cũng như các bệnh thần kinh như Alzheimer, Parkinson, rối loạn vận động và rối loạn tâm lý. Việc nghiên cứu này còn đóng góp vào phát triển thuốc mới, thử nghiệm di truyền và các phương pháp điều trị các bệnh thần kinh ở người.

Thông tin chi tiết có thể tham khảo tại NCBI: The Mouse BrainJournal of Neuroscience: Mouse Brain Research.

Cấu trúc tổng quan của não chuột

Não chuột được chia thành ba phần chính: não trước (forebrain), não giữa (midbrain) và não sau (hindbrain). Não trước bao gồm đại não, hạch nền và các cấu trúc liên quan đến học tập, trí nhớ, cảm xúc và xử lý giác quan. Não giữa điều phối các phản xạ, vận động và hành vi định hướng, trong khi não sau kiểm soát các chức năng tự chủ như tim mạch, hô hấp và cân bằng.

Các phần của não chuột được phân loại theo chức năng và vị trí giải phẫu, giúp các nhà nghiên cứu xác định vùng não liên quan đến các hành vi và mô hình bệnh lý cụ thể. Sự phân vùng này cũng giúp lập bản đồ thần kinh và áp dụng các kỹ thuật hình ảnh não, ghi điện thần kinh và phân tích hành vi một cách chính xác.

Dưới đây là bảng minh họa cấu trúc tổng quan của não chuột:

Phần não Chức năng chính Ví dụ về cấu trúc
Não trước (Forebrain) Học tập, trí nhớ, cảm xúc, xử lý giác quan Đại não, hippocampus, amygdala
Não giữa (Midbrain) Điều phối vận động, phản xạ, hành vi định hướng Substantia nigra, colliculi
Não sau (Hindbrain) Chức năng tự chủ, cân bằng và phối hợp vận động Tiểu não, cầu não, hành tủy

Đại não (Cerebrum)

Đại não là phần lớn nhất của não chuột, bao gồm hai bán cầu não, chịu trách nhiệm các chức năng nhận thức, học tập, trí nhớ, cảm giác và vận động. Vỏ não (cortex) là lớp ngoài cùng của đại não, xử lý thông tin giác quan và điều khiển hành vi. Vùng hippocampus đóng vai trò quan trọng trong hình thành trí nhớ dài hạn và học tập không gian.

Amygdala tham gia xử lý cảm xúc, đặc biệt là phản ứng sợ hãi, và điều chỉnh hành vi xã hội. Hạch nền (basal ganglia) liên quan đến điều hòa vận động, học tập động tác và hệ thống phần thưởng. Các cấu trúc này phối hợp để kiểm soát hành vi, cảm xúc và các chức năng nhận thức cơ bản.

Các vùng chức năng chính của đại não chuột có thể được liệt kê như sau:

  • Vùng vận động (Motor cortex): điều khiển các chuyển động cơ thể có chủ ý.
  • Vùng cảm giác (Sensory cortex): nhận và xử lý tín hiệu từ các giác quan.
  • Hippocampus: học tập và ghi nhớ không gian.
  • Amygdala: xử lý cảm xúc và phản ứng sợ hãi.
  • Hạch nền: điều hòa vận động và hành vi định hướng.

Não giữa (Midbrain)

Não giữa của chuột bao gồm các cấu trúc như colliculi (trung tâm thị giác và thính giác) và substantia nigra (sản xuất dopamine). Substantia nigra đóng vai trò quan trọng trong điều hòa vận động và là mục tiêu nghiên cứu trong các bệnh như Parkinson. Colliculi giúp xử lý tín hiệu thị giác và thính giác, đồng thời tham gia các phản xạ định hướng.

Não giữa còn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống phần thưởng, học tập liên kết và điều hướng hành vi, cung cấp cơ sở cho các nghiên cứu về hành vi và thần kinh học. Sự kết nối giữa não giữa và các phần khác của não đảm bảo các phản xạ và điều kiện hành vi được thực hiện hiệu quả.

Não sau (Hindbrain)

Não sau bao gồm cầu não (pons), tiểu não (cerebellum) và hành tủy (medulla oblongata). Cầu não và hành tủy điều khiển các chức năng tự chủ như nhịp tim, hô hấp và tiêu hóa. Tiểu não chịu trách nhiệm phối hợp vận động, cân bằng và học tập động tác.

Tiểu não của chuột là đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các thí nghiệm về học tập vận động và các rối loạn thần kinh. Các nghiên cứu này giúp hiểu rõ cơ chế học tập vận động, điều hòa cơ và phản xạ, đồng thời phát triển các mô hình bệnh lý liên quan đến thần kinh vận động.

Hệ thần kinh ngoại biên và kết nối với não

Não chuột liên kết với hệ thần kinh ngoại biên thông qua tủy sống và các dây thần kinh sọ. Hệ thần kinh ngoại biên chịu trách nhiệm truyền tín hiệu từ cơ quan cảm giác lên não và từ não xuống cơ quan vận động, đảm bảo khả năng vận động, phản xạ và điều hòa các chức năng tự chủ.

Hệ thống thần kinh ngoại biên cũng chịu trách nhiệm duy trì cân bằng nội môi, điều hòa nhịp tim, hô hấp, tiêu hóa và phản ứng sinh lý với môi trường bên ngoài. Kết nối này cho phép các nhà khoa học nghiên cứu cơ chế tương tác giữa não và các cơ quan ngoại vi, cung cấp thông tin quan trọng về bệnh lý thần kinh và các phản ứng hành vi.

Ứng dụng nghiên cứu não chuột

Nghiên cứu não chuột giúp hiểu các cơ chế sinh học cơ bản, phát triển các mô hình bệnh lý thần kinh và kiểm tra hiệu quả của dược phẩm. Chuột là mô hình lý tưởng cho nghiên cứu di truyền, bao gồm các chuột knockout hoặc transgenic để xác định vai trò của gen trong chức năng não và bệnh lý thần kinh.

Nghiên cứu não chuột còn hỗ trợ phát triển các liệu pháp điều trị rối loạn thần kinh như Alzheimer, Parkinson, trầm cảm, động kinh và rối loạn vận động. Các kỹ thuật như hình ảnh não (MRI, fMRI), ghi điện thần kinh, và miễn dịch huỳnh quang cho phép theo dõi hoạt động neuron và mạng lưới thần kinh theo thời gian thực.

Ví dụ, các thí nghiệm học tập và trí nhớ trong mê cung, maze, hoặc thử nghiệm vận động tinh vi cho phép đánh giá vai trò của hippocampus và hạch nền trong hành vi phức tạp.

Kỹ thuật nghiên cứu não chuột

Các kỹ thuật nghiên cứu não chuột bao gồm ghi điện thần kinh (electrophysiology), hình ảnh não, miễn dịch huỳnh quang, siêu âm thần kinh và phân tích hành vi. Các kỹ thuật này giúp xác định hoạt động điện của neuron, biểu hiện protein và liên kết chức năng giữa các vùng não.

Kỹ thuật di truyền, bao gồm chuột knockout, knock-in hoặc transgenic, cho phép kiểm tra vai trò cụ thể của gen trong chức năng não và bệnh lý thần kinh. Ngoài ra, các phương pháp hóa học và dược lý được sử dụng để điều chỉnh hoạt động của các vùng não, nghiên cứu tác động của thuốc và cơ chế sinh lý thần kinh.

Đặc điểm sinh học và so sánh với não người

Não chuột nhỏ hơn nhiều so với não người nhưng có cấu trúc tương đồng về giải phẫu và chức năng, bao gồm vỏ não, hippocampus, amygdala, hạch nền và tiểu não. Điều này cho phép các nhà nghiên cứu chuyển kết quả từ chuột sang các mô hình lâm sàng, giúp phát triển thuốc và phương pháp điều trị cho người.

Sự khác biệt về kích thước, số lượng neuron, mức độ phát triển của vỏ não và các vùng não cao cấp cần được xem xét khi giải thích kết quả nghiên cứu. Mặc dù vậy, các cơ chế thần kinh cơ bản, hệ thống phần thưởng, vận động và học tập được bảo tồn tương đối, khiến chuột trở thành mô hình sinh học đáng tin cậy.

Một số bảng và ví dụ minh họa

Dưới đây là bảng so sánh các vùng não chuột và chức năng tương ứng, giúp trực quan hóa cơ chế hoạt động:

Vùng não Chức năng Ví dụ nghiên cứu
Hippocampus Học tập và trí nhớ Mê cung, mazes, thử nghiệm không gian
Amygdala Xử lý cảm xúc, sợ hãi Thí nghiệm sợ học, phản ứng stress
Tiểu não Cân bằng và phối hợp vận động Thử nghiệm quay trục, thử nghiệm vận động tinh vi
Substantia nigra Sản xuất dopamine, điều hòa vận động Mô hình Parkinson, thử nghiệm di truyền

Tài liệu tham khảo

  • NCBI: The Mouse Brain
  • Journal of Neuroscience: Mouse Brain Research
  • Watson, C., Paxinos, G., & Puelles, L. (2012). The Mouse Nervous System. Academic Press.
  • Gage, F. H., & Kempermann, G. (2015). Adult Neurogenesis in the Mammalian Brain. Cold Spring Harbor Perspectives in Biology.
  • Abbott, L. F., & Nelson, S. B. (2000). Synaptic plasticity: taming the beast. Nature Neuroscience.
  • Lein, E. S., et al. (2007). Genome-wide atlas of gene expression in the adult mouse brain. Nature, 445(7124), 168–176.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề não chuột:

PHƯƠNG PHÁP [14C]DEOXYGLUCOSE ĐỂ ĐO LƯỜNG MỨC TIÊU HÓA GLUCOSE CỤC BỘ Ở NÃO: LÝ THUYẾT, QUY TRÌNH, VÀ CÁC GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG Ở CHUỘT ALBINO TỈNH TÁO VÀ GÂY MÊ1 Dịch bởi AI
Journal of Neurochemistry - Tập 28 Số 5 - Trang 897-916 - 1977
Tóm tắt— Một phương pháp đã được phát triển để đo lường đồng thời tốc độ tiêu thụ glucose trong các thành phần cấu trúc và chức năng khác nhau của não trong tình trạng sống. Phương pháp này có thể được áp dụng cho hầu hết các loài động vật thí nghiệm trong trạng thái có ý thức. Nó dựa trên việc sử dụng 2‐deoxy‐D‐[14C]glucose ([14C]DG) như một chất đồng vị ký hiệu cho quá trình trao đổi glucose giữ... hiện toàn bộ
Bản Đồ Stereotaxic Các Đường Dẫn Monoamine Trong Não Chuột* Dịch bởi AI
Wiley - Tập 82 Số S367 - Trang 1-48 - 1971
Tóm tắt Các đường dẫn monoamine hướng lên trong não chuột được xác định thông qua sự tích tụ vật liệu huỳnh quang xảy ra trong các sợi trục sau khi chịu nhiều loại tổn thương khác nhau. Giải phẫu học của các đường dẫn được mô tả qua các bản vẽ của các mặt cắt trước của não và nguồn gốc cũng như điểm kết thúc của một số đường dẫn được xác định bằng cách nghiên cứu sự thoái hóa trực tiếp và ngược di... hiện toàn bộ
Chuẩn bị văn hóa tế bào thần kinh đệm và tế bào oligodendrocyte riêng biệt từ mô não chuột cống. Dịch bởi AI
Journal of Cell Biology - Tập 85 Số 3 - Trang 890-902 - 1980
Một phương pháp mới đã được phát triển để chuẩn bị các văn hóa tế bào thần kinh đệm và oligodendrocyte gần như tinh khiết. Phương pháp này dựa trên (a) sự vắng mặt của các tế bào thần kinh sống trong các văn hóa được chuẩn bị từ não của chuột cống sau sinh, (b) sự phân lớp của các tế bào thần kinh đệm và oligodendrocyte trong văn hóa, và (c) sự tách biệt có chọn lọc các oligodendrocyte nằm trên cù... hiện toàn bộ
Tiêu thụ Lợi khuẩn Lactobacillus điều chỉnh hành vi cảm xúc và biểu hiện thụ thể GABA trung ương ở chuột thông qua dây thần kinh phế vị Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 108 Số 38 - Trang 16050-16055 - 2011
Có nhiều bằng chứng indirect và đang tăng lên chỉ ra tác động của hệ vi sinh đường ruột lên hệ thần kinh trung ương (CNS). Tuy nhiên, vẫn chưa rõ liệu vi khuẩn lactic như Lactobacillus rhamnosus có thể tác động trực tiếp lên thụ thể chất dẫn truyền thần kinh trong hệ thần kinh trung ương ở động vật bình thường, khỏe mạnh hay không. GABA là chất dẫn truyền thần kinh ức chế chính trong hệ thần kinh ... hiện toàn bộ
#vi sinh đường ruột #hệ thần kinh trung ương #Lactobacillus rhamnosus #GABA #lo âu #trầm cảm #trục ruột - não #corticosterone #dây thần kinh phế vị
Tăng Nồng độ Ngoại bào của Glutamate và Aspartate trong Hippocampus của Chuột trong Giai đoạn Thiếu Máu Não Cục Bộ Thoáng Qua Được Theo Dõi Bằng Phương Pháp Siêu Lọc Micro não bộ Dịch bởi AI
Journal of Neurochemistry - Tập 43 Số 5 - Trang 1369-1374 - 1984
Tóm tắt: Các con chuột được sử dụng làm thí nghiệm đã được cấy ghép các ống lọc siêu nhỏ có đường kính 0.3 mm qua hippocampus và được bơm dung dịch Ringer với lưu lượng 2μ1/phút. Các mẫu dung dịch từ dịch ngoại bào được thu thập trong khoảng thời gian 5 phút và được phân tích cho các thành phần axit amino là glutamate, aspartate, glutamine, taurine, alanine và serine. Các mẫu được thu thập trước, ... hiện toàn bộ
#di truyền học #sinh lý học thần kinh #thiếu máu não #glutamate #aspartate #giai đoạn thiếu máu não cục bộ #chuột thí nghiệm #phân tích amino acid
Tổn thương não, béo phì và các rối loạn khác ở chuột được điều trị bằng monosodium glutamate Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 164 Số 3880 - Trang 719-721 - 1969
Trong các con chuột sơ sinh, việc tiêm dưới da monosodium glutamate đã gây ra hiện tượng hoại tử neuron cấp tính ở nhiều vùng của não đang phát triển, bao gồm cả vùng dưới đồi. Khi trưởng thành, những động vật được điều trị cho thấy sự phát triển xương bị kém, béo phì rõ rệt và tình trạng vô sinh ở giới cái. Các thay đổi bệnh lý cũng được phát hiện ở nhiều cơ quan liên quan đến chức năng nội tiết.... hiện toàn bộ
Mô hình mới về chấn thương não lan tỏa ở chuột Dịch bởi AI
Journal of Neurosurgery - Tập 80 Số 2 - Trang 291-300 - 1994
✓ Báo cáo này mô tả sự phát triển của một mô hình chấn thương đầu thí nghiệm có khả năng gây ra chấn thương não lan tỏa ở loài gặm nhấm. Tổng cộng 161 con chuột trưởng thành được gây mê đã bị thương bằng cách sử dụng một thiết bị rơi trọng lực đơn giản bao gồm một quả nặng bằng đồng phân khúc rơi tự do qua một ống dẫn Plexiglas. Việc gãy sọ được ngăn chặn bằng cách gắn một đĩa thép không gỉ nhỏ lê... hiện toàn bộ
Phân bố mRNA thụ thể orexin trong não chuột rat Dịch bởi AI
FEBS Letters - Tập 438 Số 1-2 - Trang 71-75 - 1998
Hình thái biểu hiện của mRNA mã hóa hai thụ thể orexin (OX1R và OX2R) trong não chuột rat đã được khảo sát. OX1R và OX2R thể hiện sự phân bố khác biệt rõ rệt. Trong vùng hạ hypothalamus, mRNA OX1R có nồng độ cao nhất tại nhân ventromedial hypothalamic, trong khi OX2R chủ yếu được biểu hiện trong nhân paraventricular. Nồng độ cao của mRNA OX1R cũng được phát hiện tại tenia tecta, cấu trúc hồi hải m... hiện toàn bộ
Biểu hiện của thụ thể cannabinoid CB1 trong các quần thể thần kinh riêng biệt ở nửa não trưởng thành của chuột Dịch bởi AI
European Journal of Neuroscience - Tập 11 Số 12 - Trang 4213-4225 - 1999
Tóm tắtCannabinoids có thể điều chỉnh hành vi vận động, học tập và trí nhớ, khả năng nhận thức và cảm giác đau. Những hiệu ứng này có mối tương quan với sự biểu hiện của thụ thể cannabinoid 1 (CB1) và với sự hiện diện của các cannabinoids nội sinh trong não. Để có thêm hiểu biết về các cơ chế nền tảng của các hiệu ứng điều chế của cannabinoids, chúng tôi đã xác định các nơ-ron dương tính với CB1 t... hiện toàn bộ
Bệnh amyloid động mạch não do Aβ42 ở chuột chuyển gen cho thấy bệnh lý sớm và mạnh mẽ Dịch bởi AI
EMBO Reports - Tập 7 Số 9 - Trang 940-946 - 2006
Chúng tôi đã tạo ra một mô hình chuột chuyển gen mới trên nền tảng di truyền C57BL/6J, phối hợp biểu hiện protein tiền chất amyloid biến đổi KM670/671NL và presenilin 1 biến đổi L166P dưới sự kiểm soát của yếu tố khởi động Thy1 đặc hiệu cho nơ-ron (chuột APPPS1). Bệnh amyloidosis não bắt đầu từ 6–8 tuần và tỷ lệ amyloid người (A)β42 so với Aβ40 là 1.5 và 5 ở chuột trước khi lắng đọng và chuột lắng... hiện toàn bộ
#chuột chuyển gen #bệnh amyloid #amyloidosis não #protein tiền chất amyloid #presenilin 1 #tau siêu phosphoryl hóa #sinh lý bệnh học
Tổng số: 271   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10